Toàn trình  Thành lập Văn phòng công chứng

Ký hiệu thủ tục: 1.001877.000.00.00.H14
Lượt xem: 469
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

Địa chỉ cơ quan giải quyết

Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Cao Bằng

Lĩnh vực Công chứng (Bộ Tư pháp)
Cách thức thực hiện
  • Trực tiếp
  • Trực tuyến
  • Dịch vụ bưu chính
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


 




  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do


     




Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện


  • Quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng


Lệ phí


Không


Phí


Không


Căn cứ pháp lý



  • Luật 53/2014/QH13 - Công chứng Số: 53/2014/QH13





  • Nghị định 29/2015/NĐ-CP Số: 29/2015/NĐ-CP





  • Thông tư 06/2015/TT-BTP - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng Số: 06/2015/TT-BTP




  • Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi UBND cấp tỉnh;

  • UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo Mẫu TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; TP-CC-08.docx Bản chính: 1 Bản sao: 1
Đề án thành lập Văn phòng công chứng   Bản chính: 1 Bản sao: 1

File mẫu:

  • Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo Mẫu TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; Tải về In ấn

Văn phòng công chứng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật Công chứng, cụ thể: - Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn; - Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên; - Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; - Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.